Nam Định đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp
Tăng
tỷ lệ cơ giới hóa vào sản xuất:
Cơ
giới hóa nông nghiệp là việc sử dụng máy, thiết bị, công nghệ thay thế lao động
thủ công nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên và sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Nam
Định đẩy mạnh cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp
Cơ
giới hóa đồng bộ các khâu trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng đồng bộ
các loại máy, thiết bị, công nghệ phù hợp với nguồn nhân lực được đào tạo, bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động, tổ chức sản xuất và kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản
xuất nông nghiệp.
Sau
13 năm thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ về cơ chế,
chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản; các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010; Quyết định
số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 63/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg, hiện mức độ cơ giới hóa sản
xuất nông nghiệp ngày càng tăng, nhiều loại máy móc, thiết bị được sử dụng
trong nông nghiệp, nhiều khâu sản xuất có mức độ cơ giới hóa cao đã góp phần
nâng cao năng suất và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp, tạo tiền đề
quan trọng để xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao và khuyến
khích thúc đẩy các cơ sở cơ khí chế tạo máy nông nghiệp trong nước đầu tư chiều
sâu, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng máy móc thiết bị sản xuất có hiệu
quả.
Cơ
giới hóa nông nghiệp đã giải quyết khâu lao động nặng nhọc, tính thời vụ, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản, thúc đẩy
quá trình liên kết sản xuất, hình thành các tổ chức dịch vụ ở nông thôn (làm đất,
gieo cấy, phun thuốc bảo vệ thực vật, thu hoạch, sấy khô, cho thuê kho bảo quản...).
Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Nam Định có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trực tiếp là trụ đỡ của nền kinh tế, làm nền tảng
vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm
an ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường
sinh thái.
Chính
vì vậy, những năm qua nông nghiệp - nông dân - nông thôn luôn được sự quan tâm
chỉ đạo, tạo điều kiện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và các sở, ban, ngành đã thúc đẩy
ngành nông nghiệp của tỉnh phát triển ổn định.
Giá
trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 tăng bình quân 2,7%/năm; năm
2021 đạt 3,1%; giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt và nuôi trồng
thủy sản đạt trên 172 triệu đồng/ha. Việc ứng dụng khoa học công nghệ đã thay đổi
phương thức sản xuất theo hướng tăng tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất, sử dụng
máy móc thiết bị thay thế lao động thủ công trong tất cả các khâu của sản xuất
nông nghiệp để tăng năng suất, chất lượng, tính cạnh tranh, thu nhập của người
nông dân.
Hơn
10 năm trở lại đây, cơ giới hóa nông nghiệp của tỉnh Nam Định đã có những bước
tiến đáng khích lệ. Số lượng, chủng loại máy móc, thiết bị sử dụng trong nông
nghiệp tăng nhanh, nhiều loại máy, thiết bị được áp dụng rộng rãi trong sản xuất,
mức độ cơ giới hóa một số khâu đạt 100%.
Nhờ
đó, đã nâng cao năng suất lao động và giá trị nông sản, tạo tiền đề quan trọng
để xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, góp phần đáng kể
vào tăng trưởng chung của toàn ngành.
Áp
dụng cơ giới hóa ở các lĩnh vực:
Phun
thuốc BVTV bằng máy tại huyện Nam Trực
Trong
chăn nuôi có 7.500 hệ thống ăn bán tự động, uống tự động; 1.420 hệ thống
làm mát và vệ sinh chuồng nuôi; có 1.140 máy nghiền, trộn thức ăn cho gia
súc; 400 máy chế biến thức ăn thô (băm, thái cỏ).
Trong
chế biến, bảo quản khâu làm khô, hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 95 máy sấy
lúa, trong đó chủ yếu là máy sấy tĩnh vỉ ngang (lò sấy); 1 tháp sấy, công suất
trung bình từ 15-20 tấn thóc/mẻ.
Cá
biệt có một số chủng loại máy có tốc độ tăng trưởng rất nhanh như máy chế biến
thức ăn gia súc tăng trên 92,5%; máy chế biến thức ăn thủy sản tăng 2,5 lần và
máy phun thuốc trừ sâu tăng 3,5 lần.
Cả
tỉnh có khoảng trên 2.137 tàu cá khai thác thủy sản, (trong đó: loại có chiều
dài từ 6 đến dưới 12m là 876 chiếc, loại có chiều dài từ 12 đến dưới 15m là 367
chiếc, loại có chiều dài từ 15m trở lên là 526 chiếc...); trên 408 máy chế biến
thức ăn thủy sản, 1.725 máy sục khí đảo nước... Trang bị động lực bình quân
trong sản xuất nông nghiệp đạt gần 2,5 HP/ha.
Lĩnh
vực trồng trọt: khâu làm đất 100%; khâu gieo cấy đạt 10 - 15%; khâu thu hoạch
(bằng máy gặt đập liên hợp) đạt 95,89%; mức tổn thất sau thu hoạch đối với Lúa
gạo: 7%; với Ngô 10%; Rau quả: 10%.
Lĩnh
vực chăn nuôi: Đối với khâu chuồng trại: các cơ sở chăn nuôi theo quy mô
trang trại đều áp dụng hệ thống chuồng trại khép kín từ cung cấp nước, thức ăn
tự động, tạo tiểu khí hậu và thu gom trứng, trong đó 100% hộ nuôi lợn quy mô
công nghiệp sử dụng chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ thống làm mát và sưởi
ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống tự động; trên có 40% số hộ chăn nuôi
có hầm bioga. khâu chế biến thức ăn và vệ sinh chuồng trại đạt từ 40 - 50%.
Đối
với khâu chế biến thức ăn chăn nuôi: với đặc trưng là chăn nuôi theo qui mô
nông hộ, do đó việc áp dụng cơ giới hóa trong khâu chế biến thức ăn chăn nuôi
chủ yếu tập trung ở các hộ gia đình và trang trại, gia trại... Bình quân chung
trên địa bàn tỉnh, cứ 100 con lợn được trang bị 0,2 máy chế biến thức ăn.
Đối
với khâu vận chuyển: 100% số trang trại chăn nuôi lợn đều sử dụng xe cơ giới để
vận chuyển thức ăn và sản phẩm chăn nuôi.
Lĩnh
vực thủy sản: Khai thác thủy sản: Đối với khối tàu từ 50HP trở lên 100% được
trang bị thiết bị khai thác (máy thu, thả lưới, thông tin liên lạc, thiết bị
hành trình....).
Nuôi
trồng thủy sản: hầu hết các hộ nuôi theo phương thức quảng canh và bán thâm
canh, 100% diện tích nuôi trồng được cơ giới hóa đồng bộ ở tất cả các khâu (đào
ao, hồ, nạo vét, cung cấp nước, sục khí, chế biến thức ăn...). Khâu sản xuất,
chế biến thức ăn đạt 70%, sục khí ao đầm nuôi công nghiệp đạt 100% và cung cấp
nước đạt 60%.
Bảo
quản, chế biến thủy sản: 80% với các công ty chế biến thủy sản đầu tư công nghệ
mới để chế biến các sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Mức
độ cơ giới hóa khâu chế biến muối đạt khoảng 45 - 50%; cơ giới hóa trong sản xuất
ngành nghề nông thôn đạt từ 40 -70%, tùy theo từng loại ngành nghề cụ thể.
Khó
khăn, hạn chế:
Mức
độ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp ở một số khâu đạt cao nhưng chưa đồng bộ và
toàn diện, mới tập trung chủ yếu một số khâu như: làm đất, thu hoạch, chăm sóc
lúa (phun thuốc BVTV)... một số khâu mức độ cơ giới hóa còn thấp như: khâu cấy
lúa bằng máy, khâu sấy, vệ sinh chuồng trại... ;
Trang
bị động lực ở một số khâu còn thấp chỉ thích hợp với quy mô nhỏ, lẻ, hộ gia
đình; Kết cấu hạ tầng nông thôn chưa phát triển đồng bộ; giao thông nội đồng, hệ
thống tiêu, thoát nước chưa phát triển tương ứng, vì vậy chưa tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển cơ giới hóa nông nghiệp nhất là các máy làm đất theo
yêu cầu thâm canh, máy cấy nhiều hàng, máy thu hoạch, vận chuyển nông sản...;
Bên
cạnh đó, thiếu cơ sở dịch vụ máy cơ giới chuyên ngành, trung tâm cơ giới hóa
nông nghiệp; sự gắn kết giữa doanh nghiệp và người sản xuất còn hạn chế; kỹ thuật
vận hành sửa chữa máy nông nghiệp còn yếu; công tác đào tạo lành nghề cho công
nhân và nông dân về vận hành, sửa chữa các loại máy cơ khí nông nghiệp chưa được
quan tâm nhiều.
Ngoài
ra, chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích thúc đẩy phát triển
cơ giới hóa; Chưa có các quy định cụ thể về các tiêu chí đánh giá mức độ cơ giới
hóa đồng bộ trong nông nghiệp; các chỉ số đánh giá hoạt động cơ giới hóa nông
nghiệp; Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong sử dụng, vận hành
máy, thiết bị nông nghiệp; chế biến nông sản chưa được quan tâm nhiều, nguy cơ
tiềm ẩn tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cao.
Giải
pháp trọng tâm phát triển cơ giới hóa:
Thứ
nhất, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thúc đẩy mạnh tích tụ ruộng đất để
hình thành nhiều cánh đồng lớn hoặc các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng
cơ giới hóa đồng bộ theo chuỗi gắn với tổ chức sản xuất quy mô lớn (chuỗi liên
kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm lúa chất lượng cao; chuỗi liên kết sản xuất -
tiêu thụ rau an toàn; chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ cây dược liệu, cây
công nghiệp; nhân rộng các mô hình chăn nuôi tiên tiến, xây dựng, hình thành
các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, gà, trứng....) gắn với
việc đầu tư máy móc thiết bị công suất lớn (> 24HP) đáp ứng các đơn đặt hàng
nông sản với sản lượng lớn.
Thứ
hai, hoàn thiện hạ tầng nông thôn, giao thông nội đồng, hệ thống tiêu, thoát nước
nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp đồng bộ.
Thứ
ba, phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, gắn
nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp;
có cơ chế chính sách hỗ trợ các địa phương thành lập trung tâm cơ giới hóa nông
nghiệp tạo sự liên kết doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân cùng thực hiện các hoạt
động phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp.
Trên
cơ sở đó, cung cấp vật tư, máy, thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
các dịch vụ sửa chữa, bảo hành, cơ giới hóa, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ về cơ giới hóa nông nghiệp; ứng dụng máy, thiết bị, công nghệ
trong xử lý phụ phẩm nông nghiệp; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng
nghề phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp; phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng
các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với cơ
giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp; xây dựng các mô hình trình diễn,
giới thiệu quảng bá máy, thiết bị, công nghệ nông nghiệp; dự án đầu tư cơ giới
hóa đồng bộ trong nông nghiệp; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khi được nhà nước
đặt hàng nhằm đẩy mạnh yêu cầu cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp.
Thứ
tư, xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách hữu hiệu nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực cơ giới hóa đồng bộ.
Thứ
năm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cơ giới hóa đồng bộ trong nông
nghiệp gồm: nhân lực nghiên cứu, dịch vụ, tư vấn phát triển, quản lý nhà nước
và tổ chức thực hiện các dự án cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp; nhân lực
trực tiếp sử dụng, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy, thiết bị, công nghệ trong
nông nghiệp; nhân lực phục vụ cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp được đào tạo,
bồi dưỡng về năng lực quản lý và kỹ năng nghề thông qua các chương trình đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; khuyến nông và các chương trình, dự án
phát triển của trung ương và địa phương.
Thư
sáu, tăng cường công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong cơ giới hóa
và cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp: người lao động sử dụng đầy đủ phương
tiện bảo hộ lao động; chấp hành các quy định của nhà nước về đảm bảo an toàn, vệ
sinh lao động và các quy định khác liên quan; người sử dụng lao động phải bảo đảm
điều kiện an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất; tổ chức huấn luyện, hướng dẫn
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động, trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ
lao động cho người lao động.
Kiến
nghị, đề xuất
1. Chính phủ ban hành chiến lược phát triển
cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045; Ban hành nghị định đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong
nông nghiệp thay thế Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của thủ thướng
Chính phủ về chính sách giảm tổn thất trong nông nghiệp.
2. Bộ NN-PTNT, các bộ ngành liên quan:
nghiên cứu ban hành các quy định cụ thể về các tiêu chí xác định trình độ cơ giới
hóa đồng bộ trong nông nghiệp; bộ tiêu chí đánh giá về năng lực cơ giới hóa; có
chính sách khuyến khích hỗ trợ các cơ sở dịch vụ máy chuyên ngành, trung tâm cơ
giới hóa nông nghiệp, đào tạo kỹ thuật và an toàn vệ sinh lao động cho người sử
dụng máy móc nông nghiệp; chương trình cơ khí trọng điểm; phân bổ nguồn kinh
phí sự nghiệp cho các địa phương để hỗ trợ thúc đẩy cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng
bộ trong nông nghiệp.
3. UBND tỉnh có các chương trình, đề án trọng
điểm phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp; cơ chế chính sách khuyến
khích, thúc đẩy công tác “dồn điền, đổi thửa”, phát triển hạ tầng nông thôn đồng
bộ; cơ chế hỗ trợ riêng cho phát triển cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong
nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản với phương châm “người
dân làm, nhà nước hỗ trợ, người dân hưởng lợi”.
4. Sở NN-PTNT lồng ghép nguồn vốn từ các
chương trình, dự án để hỗ trợ thúc đẩy cơ giới hóa và cơ giới hóa đồng bộ trong
nông nghiệp./.
Lê Hồng Đức Chi
cục - Phát triển nông thôn Nam Định