Thực
hiện “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020, công cuộc chuyển đổi số quốc gia đã được đẩy mạnh thực hiện trên cả
nước, đặc biệt là nhận thức về chuyển đổi số không ngừng được nâng cao. Tuy vậy
đến nay, vẫn có một số nhận thức chưa phân biệt rõ nét giữa ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số. Ngày 05/3/2023 Cục Chuyển đổi số Quốc gia đã ban
hành văn bản số 244/CĐSQG-CSS về việc thống nhất nhận thức chung về sự khác
nhau giữa CNTT và chuyển đổi số. Theo đó có 17 điểm khác nhau giữa công nghệ
thông tin và chuyển đổi số, có thể tóm tắt như sau:
1.
Chuyển trọng tâm từ chính quyền sang người dân, từ tổ chức sang nhân viên, từ
doanh nghiệp sang khách hàng. Công nghệ thông tin tập trung mang lại giá trị
cho nhà quản lý nhiều hơn. Chuyển đổi số tập trung mang lại giá trị cho người
dùng, cho khách hàng, cho người dân.
2.
Chuyển từ chi phí sáng tạo ra lợi ích và giá trị. Công nghệ thông tin nói đến
chi phí là bao nhiêu, nói đến đầu tư là bao nhiêu. Chuyển đổi số nói đến mang lại
giá trị gì, lợi ích gì. Chuyển đổi số chú trọng đánh giá hiệu quả, giá trị tạo
ra trừ đi chi phí có dương không. Giống như một dự án đầu tư.
3.
Chuyển từ phần mềm riêng lẻ sang nền tảng số dùng chung. Công nghệ thông tin chỉ
nói đến phần mềm. Chuyển đổi số thì xuất hiện khái niệm nền tảng số. Nền tảng số
là một phần cứng, một phần mềm nhiều người dùng chung trên phạm vi toàn tỉnh,
toàn quốc, toàn cầu.
4.
Chuyển từ ứng dụng công nghệ sang chuyển đổi cách làm việc. Công nghệ thông tin
thì nói đến ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp một công cụ để thực hiện tự
động hóa một việc cũ, một cách làm cũ, một quy trình cũ. Chuyển đổi số thì chuyển
đổi là danh từ, số là tính từ. Chuyển đổi cách làm là chính, là mục tiêu, công
nghệ số chỉ là phương tiện thực hiện.
5.
Chuyển từ cách làm từng phần sang làm toàn diện. Công nghệ thông tin thì chỗ
làm, chỗ không, cái làm cái không. Chuyển đổi số là toàn diện, mọi nơi, mọi chỗ,
không còn cái gọi là nửa này nửa kia. Chỉ có một môi trường số, mọi việc sẽ diễn
ra trên môi trường số.
6.
Chuyển trọng tâm từ giám đốc công nghệ thông tin sang người đứng đầu. Công nghệ
thông tin thì công nghệ là nhiều, là tự động hóa cái cũ, không phải thay đổi
nhiều về cách làm, cách vận hành tổ chức, nên vai trò quyết định là giám đốc
công nghệ thông tin. Chuyển đổi số thì chuyển đổi cách làm, thay đổi cách vận
hành tổ chức là chính nên người đứng đầu đóng vai trò quyết định.
7.
Chuyển từ máy tính rêng lẻ sang điện toán đám mây. Công nghệ thông tin là các hệ
thống công nghệ thông tin dùng riêng. Chuyển đổi số là dùng chung trên đám mây,
đầu tư một chỗ, vận hành khai thác một chỗ, dùng chung toàn tỉnh, toàn quốc.
8.
Chuyển từ đầu tư sang thuê. Công nghệ thông tin thì nhà nhà đầu tư, và để dùng
riêng. Chuyển đổi số thì thuê, dùng bao nhiêu thì thuê bấy nhiêu, tăng giảm
linh hoạt theo ngày được
9.
Chuyển từ sản phẩm sang dịch vụ. Công nghệ thông tin là mua phần cứng, phần mềm
về dùng, tức là mua sản phẩm. Chuyển đổi số thì không mua sản phẩm mà là mua dịch
vụ, trả tiền theo tháng, theo năm. Là chi phí thường xuyên. Dịch vụ thì dùng
bao nhiêu trả bấy nhiêu.
10.
Chuyển đổi trọng tâm từ tổ chuyên gia công nghệ sang tổ công nghệ số cộng đồng.
Công nghệ thông tin chú trọng vào kỹ thuật, công nghệ, chú trọng vào cách làm,
vào việc làm ra hệ thống công nghệ thông tin, vì vậy mà hay thành lập tổ chuyên
gia về công nghệ. Chuyển đổi số chú trọng vào sử dụng, chú trọng vào người dùng
biết cài đặt và sử dụng, nhất là người dân. Vì vậy mà cần các tổ công nghệ số cộng
đồng tại từng thôn bản, đến từng nhà hướng dẫn bà con sử dụng các nền tảng số.
Các nền tảng số này thì do các doanh nghiệp công nghệ phát triển làm ra và duy
trì.
11.
Chuyển từ chú trọng vào làm như thế nào sang làm cái gì.
12.
Chuyển trọng tâm từ người giỏi phần mềm sang người giỏi sử dụng. Công nghệ
thông tin tập trung vào người viết phần mềm. Chuyển đổi số tập trung vào người
dùng.
13.
Chuyển từ hệ thống công nghệ thông tin sang môi trường số. Hệ thống công nghệ
thông tin là hệ thống kỹ thuật. Môi trường số là môi trường sống và làm việc.
Chuyển đổi số là xây dựng môi trường sống và làm việc mới. Môi trường thì rộng
hơn rất nhiều so với hệ thống kỹ thuật.
14.
Chuyển từ tự động hóa sang thông minh hóa. Công nghệ thông tin chú trọng tự động
hóa công việc, thay lao động chân tay, thay người. Chuyển đổi số chú trọng việc
hỗ trợ để giúp con người thông minh hơn. Giúp con người ra quyết định dựa trên
số liệu nhiều hơn, thông minh hơn, không chú trọng việc thay người.
15.
Chuyển từ dữ liệu của tổ chức sang dữ liệu người dùng. Công nghệ thông tin xử
lý dữ liệu của tổ chức. Chuyển đổi số thu thập và xử lý dữ liệu người dùng sinh
ra hàng ngày để tối ưu hoá hoạt động.
16.
Chuyển đổi từ dữ liệu có cấu trúc sang dữ liệu phi cấu trúc. Công nghệ thông
tin thu thập và xử lý dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu được định nghĩa trước, là
tri thức cũ. Công nghệ thông tin tập trung vào tự động hoá cái cũ. Không sinh
ra tri thức mới. Chuyển đổi số thu thập và xử lý cả dữ liệu phi cấu trúc, phân
tích những dữ liệu mới này để sinh ra tri thức mới. Chuyển đổi số tập trung vào
tạo ra tri thức mới, tạo ra nhiều giá trị mới.
17.
Chuyển từ công nghệ thông tin sang công nghệ thông tin +: Công nghệ thông tin
là công nghệ thông tin. Chuyển đổi số là công nghệ thông tin + Số hoá toàn diện
+ Dữ liệu + Đổi mới sáng tạo + Công nghệ số.
Từ
nhận thức trên, có thể thấy chuyển đổi số trong nông nghiệp là quá trình ứng dụng
các công nghệ kỹ thuật số từ sản xuất đến chế biến, phân phối, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, giúp hình thành nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh.
Trong những năm qua, ngành nông nghiệp tỉnh Nam Định đã tích cực, chủ động nâng
cao trình độ khoa học - công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo để
phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, nâng cao chất
lượng, giá trị gia tăng./.
Phòng KH-KT: Phạm Thị Tuyết