Bảo hiểm nông nghiệp có nhiều lợi ích cho nông dân khi giúp giảm cú sốc sinh kế cho nông dân khi các sự kiện rủi ro lớn xảy ra, có thể dẫn đến thiệt hại lớn và đẩy nông dân đến tình trạng túng thiếu cùng cực, hoặc phải đánh đổi để ứng phó với với rủi ro.
Bảo hiểm nông nghiệp ở nước
ta được triển khai thí điểm từ năm 2011 đến năm 2013 đối với cây trồng (cây
lúa), vật nuôi (trâu, bò, gia cầm) và thủy sản (tôm, cá tra) tại địa bàn 20 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương. Trong giai đoạn thí điểm này, chương trình đã
thu được các kết quả tích cực như: hoàn chỉnh cơ chế chính sách về thí điểm,
hình thành 03 sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp (cây lúa, vật nuôi, thủy sản), thu
hút được các hộ dân tham gia; thực hiện bồi thường kịp thời khi xảy ra tổn thất...
góp phần giúp hộ dân ổn định đời sống và có điều kiện tiếp tục sản xuất kinh
doanh.
Ngày 18/4/2018, Chính phủ
ban hành Nghị định 58/2018/NĐ-CP về Bảo hiểm nông nghiệp. Để triển khai hiệu quả
Nghị định 58/2018/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2019/QĐ-TTg
ngày 26/6/2019; Quyết định số 03/2021/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo
hiểm nông nghiệp. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đã mang
lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân và các nhà đầu tư vào nông thôn, tạo
điều kiện cho vùng nông thôn ngày càng phát triển.
Bài viết này xin đề cập những
vấn đề cơ bản liên quan đến bảo hiểm nông nghiệp để người dân hiểu rõ về bản chất,
lợi ích của việc tham gia bảo hiểm nông nghiệp, cơ chế chính sách Nhà nước ban
hành.
Bảo hiểm là gì?
Bảo hiểm nông nghiệp là một
công cụ tài chính được sử dụng để quản lý những rủi ro có thể dẫn đến tổn thất
tài chính, nhờ chuyển những rủi ro cụ thể từ bên được bảo hiểm sang công ty bảo
hiểm bằng cách trả một khoản phí, gọi là phí bảo hiểm.
Bảo hiểm nông nghiệp chuyển
một số rủi ro trong hoạt động nông nghiệp, thiệt hại tài sản và thu nhập của
nông dân sang công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. Nhờ giảm thiểu rủi
ro tài chính, bảo hiểm nông nghiệp có thể khuyến khích đầu tư nhiều hơn cho hoạt
động nông nghiệp, vì khi có bảo hiểm nông nghiệp nông dân dễ có khả năng được cấp
các khoản vay và đầu tư vào sản xuất giá trị cao hơn.
Bảo hiểm nông nghiệp?
Bảo hiểm nông nghiệp là loại
hình bảo hiểm cho đối tượng sản xuất trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, theo đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (rủi ro phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo quy định).
Bảo hiểm nông nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận, không giới hạn tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, rủi ro được bảo hiểm và phạm vi địa bàn.
Lợi ích của bảo hiểm nông
nghiệp?
Bảo hiểm nông nghiệp có nhiều
lợi ích cho nông dân khi giúp giảm cú sốc sinh kế cho nông dân khi các sự kiện
rủi ro lớn xảy ra, có thể dẫn đến thiệt hại lớn và đẩy nông dân đến tình trạng
túng thiếu cùng cực, hoặc phải đánh đổi để ứng phó với với rủi ro, chẳng hạn
như phải bán đồ dùng gia đình hoặc vật nuôi hoặc tài sản khác để bù đắp tổn thất.
Ngoài ra, bảo hiểm nông nghiệp cũng có thể có tác động gián tiếp đến việc canh
tác của nông dân nhờ giảm thiểu rủi ro của họ trong một chừng mực nhất định và
như vậy, nông dân có thể tiếp cận các khoản vay, vật tư đầu vào để canh tác và
các dịch vụ khác một cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Nhờ giảm thiểu rủi ro, bảo
hiểm cũng có tác động có lợi với ngân hàng, doanh nghiệp nông nghiệp và các
doanh nghiệp khác làm việc với nông dân. Bảo hiểm nông nghiệp cũng có thể được
vận dụng như một hình thức bảo trợ xã hội và bổ sung cho các cơ chế cứu trợ
thiên tai khẩn cấp khác.
Bảo hiểm nông nghiệp có thể
bồi thường cho những nông dân khi xảy ra thiệt hại lớn về cây trồng, vật nuôi
hoặc nuôi trồng thủy sản với các rủi ro cụ thể được quy định trong hợp đồng bảo
hiểm. Khoản bồi thường này có thể giúp nông dân giải quyết được các nhu cầu hằng
ngày như lương thực và thanh toán hóa đơn, khắc phục hậu quả làm ăn thua lỗ và
thúc đẩy tái đầu tư để phục hồi sản xuất nhanh hơn.
Bảo hiểm nông nghiệp là công
cụ hữu hiệu để thúc đẩy thực hành nông nghiệp tốt, bao gồm tăng cường áp dụng
các quy trình kỹ thuật, tiến bộ kỹ thuật phù hợp. Từ đó, không chỉ giúp tăng khả
năng quản lý rủi ro mà còn nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất và hướng tới
nền sản xuất nông nghiệp bền vững hơn.
Các loại rủi ro trong nông nghiệp
được bảo hiểm được hỗ trợ?
1- Rủi ro thiên tai:
Bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,
sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán,
rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần. Thiên tai phải được công bố
hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2- Rủi ro dịch bệnh, bao gồm:
a) Dịch bệnh động vật:
- Dịch bệnh động vật trên cạn:
Các bệnh truyền nhiễm của động vật trên cạn theo danh mục bệnh động vật phải
công bố dịch (bao gồm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại lớn về kinh tế
- xã hội và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người và động vật) do cơ quan
có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú y.
- Dịch bệnh động vật thủy sản:
Các bệnh của động vật thủy sản theo danh mục bệnh phải công bố dịch do cơ
quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú y.
b) Dịch hại thực vật:
- Sinh vật gây hại thực vật
có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây hại nghiêm trọng đối với thực vật
theo quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
- Dịch bệnh phải được công bố
hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các loại rủi ro trong nông
nghiệp được bảo hiểm được hỗ trợ quy định tại Thông tư số 09/2020/TT-BNNPTNT
ngày 24/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn xác nhận thiên tai,
dịch bệnh trong thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Đối tượng bảo hiểm được hỗ
trợ?
- Cây trồng: Lúa, cao su, hồ
tiêu, điều, cà phê, cây ăn quả, rau.
- Vật nuôi: Trâu, bò, lợn,
gia cầm.
- Nuôi trồng thủy sản: Tôm
sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra.
Mức hỗ trợ?
- Cá nhân sản xuất nông nghiệp
thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.
- Cá nhân sản xuất nông nghiệp
không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo: Hỗ trợ tối đa 20% phí bảo hiểm nông nghiệp.
- Tổ chức sản xuất nông nghiệp
theo mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn có ứng dụng khoa
học công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến vào sản xuất, hướng tới nền
nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi trường: Hỗ trợ tối đa 20%
phí bảo hiểm nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm
nông nghiệp?
Chính sách hỗ trợ bảo
hiểm nông nghiệp là những quy định về đối tượng, mức hỗ trợ, các rủi ro được bảo
hiểm được hỗ trợ, địa bàn được hỗ trợ, phương thức thực hiện, nguồn kinh phí, hồ
sơ, trình tự thủ tục ... thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp.
Chính sách hỗ trợ bảo hiểm
nông nghiệp được thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách trong từng thời
kỳ, các vùng sản xuất chính theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy
hoạch phát triển ngành nông nghiệp. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định cụ
thể về đối tượng tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ; loại cây trồng,
vật nuôi, nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ; loại rủi ro được bảo hiểm được hỗ trợ;
mức hỗ trợ; thời gian thực hiện hỗ trợ; địa bàn được hỗ trợ; mức hỗ trợ từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông
nghiệp nhằm thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện các chương trình mục
tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp của Chính phủ.
Trình tự, thủ tục tham gia
và được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp?
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc địa bàn được hỗ trợ
tổ chức lựa chọn (toàn bộ địa bàn hoặc trên một số địa bàn cấp huyện, xã), công
bố địa bàn được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp. Trên cơ sở địa bàn được hỗ trợ,
tổ chức và cá nhân sản xuất nông nghiệp lập hồ sơ đề nghị xem xét, phê duyệt đối
tượng được hỗ trợ (Đơn đề nghị xem xét phê duyệt đối tượng theo mẫu - Mẫu số 01,
Bảng kê khai về cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy sản - Mẫu số 02, Tài liệu
minh chứng thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp đối với trường
hợp đối tượng được hỗ trợ là tổ chức sản xuất nông nghiệp) gửi đến UBND cấp xã
nơi tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất nông nghiệp - Mẫu biểu được quy định tại
Nghị định 58/2018/NĐ-CP.
UBND cấp xã rà soát, lập
danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đề nghị phê duyệt đối tượng được
hỗ trợ và báo cáo UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện thực hiện thẩm
định, tổng hợp danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng
được hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và PTNT.
Sở Nông nghiệp và PTNT thực
hiện tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách đối
tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp.
Sau khi UBND cấp tỉnh ban
hành quyết định phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ, UBND cấp xã niêm yết
công khai danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng được
hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp tại Trụ sở UBND cấp xã, thông báo trên hệ thống
thông tin, truyền thông của xã và sao gửi tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp
trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp yêu cầu.
Phương thức hỗ trợ phí bảo
hiểm nông nghiệp?
Việc hỗ trợ phí bảo hiểm được
thực hiện thông qua danh nghiệp bảo hiểm theo trình tự, thủ tục quy định khi đã
thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách
nhiệm bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm và phí bảo
hiểm cho cây lúa được tính như thế nào?
Số tiền bảo hiểm: là giá trị
bằng tiền được tính theo diện tích lúa được bảo hiểm theo từng vụ.
Số tiền bảo hiểm
|
=
|
Diện tích lúa được bảo hiểm
|
x
|
Năng suất được bảo hiểm
|
x
|
Đơn giá lúa
|
Trong đó:
- Diện tích lúa được bảo hiểm:
là diện tích trồng lúa thực tế tham gia bảo hiểm của Người được bảo hiểm.
- Năng suất được bảo hiểm:
là năng suất tối thiểu dự kiến sẽ thu hoạch được trong thời gian bảo hiểm.
Thông thường năng suất được bảo hiểm bằng % năng suất bình quân xã trong 3 năm
trước được quy định cụ thể trong hợp đồng bảo hiểm.
- Đơn giá lúa: là giá trị bằng
tiền (Đồng Việt Nam) của một tấn lúa tính cho từng vụ trên địa bàn được bảo hiểm.
Đơn giá lúa được xác định theo nguyên tắc lấy giá lúa vụ gần nhất do UBND tỉnh
công bố và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm/giấy chứng nhận bảo hiểm.
Phí bảo hiểm: là khoản tiền
mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được từ Người được bảo hiểm, Chủ hợp đồng bảo hiểm
và/hoặc nhận từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
Phí bảo hiểm cho từng Người
được bảo hiểm:
Phí
bảo hiểm
|
=
|
Số tiền bảo hiểm
|
x
|
Tỷ lệ phí bảo hiểm
|
Giá trị tổn thất được bồi
thường khi có sự kiện bảo hiểm được tính như thế nào?
Giá trị tổn thất được bồi
thường
|
=
|
Năng suất được bảo hiểm
|
-
|
Năng suất thực tế xã được
công bố
|
x
|
Diện tích lúa được bảo hiểm
|
x
|
Đơn giá lúa
|
Bảo hiểm nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, thiết yếu
cho người nông dân để hạn chế những thiệt hại do các rủi ro gây nên. Vì vậy, việc
tham gia bảo hiểm là rất cần thiết đối với mọi người. Nhà nước khuyến khích các
DNBH và tái bảo hiểm phối hợp thực hiện bảo hiểm nông nghiệp nhằm tạo điều kiện
cho người dân chủ động khắc phục, bù đắp thiệt hại tài chính do không may gặp
phải trong sản xuất nông nghiệp như thiên tai, dịch bệnh. Khi người dân yên tâm
sản xuất thì hiệu quả sản xuất mang lại luôn được tối ưu nên Nhà nước khuyến
khích người dân tham gia và tái tham gia để các vấn đề thiên tai, dịch bệnh
không còn là nỗi lo lớn./.
Lê Hồng Đức- Chi cục PTNT