Xã Nông thôn mới thông minh Giao Phong với 3 trụ cột “Chính quyền số”, “Kinh tế số” và “Xã hội số”.
Xã Giao Phong nằm ở phía Tây Nam huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định cách trung tâm huyện Giao Thủy khoảng 12 km, phía Bắc giáp xã Giao Thịnh, phía Nam giáp biển; phía Đông giáp xã Giao Yến, xã Bạch Long, phía Tây giáp thị trấn Quất Lâm. Có quốc lộ 37b, Quốc lộ ven biển đi qua nên rất thuận lợi cho giao thương phát triển kinh tế.
(Mô hình thí điểm
theo Quyết định số 969/QĐ-BNN-VPĐP)
Toàn xã có tổng số
2.467 hộ gia đình, với 6.835 nhân khẩu được phân bố trên 11 xóm. Đảng bộ xã có
380 Đảng viên, sinh hoạt ở 16 chi bộ (11 chi bộ xóm và 05 chi bộ cơ quan). Đảng
bộ chính quyền xã là đơn vị trong sạch vững mạnh; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội đều là đơn vị tiên tiến trở lên. Ngoài sản xuất nông nghiệp,
ngành nghề nông thôn, dịch vụ, thương
mại, nuôi trồng, khai thác, đánh bắt hải sản là mũi nhọn phát triển kinh tế của
xã.
Năm 2020, xã Giao Phong được công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao giai đoạn
2018-2020. Xác định xây dựng NTM có điểm khởi đầu và không có điểm kết thúc, Đảng
ủy chính quyền và Nhân dân xã Giao Phong quyết tâm xây dựng NTM. Tiếp tục duy
trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới và phấn đấu xây dựng NTM
kiểu mẫu. Nhằm không ngừng nâng cao đời sống của người dân nông thôn. Năm 2022,
xã Giao Phong được công nhận đạt chuẩn NTM kiểu mẫu về lĩnh vực Giáo dục.
Phát huy tinh thần
trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và Nhân dân xã Giao Phong, đoàn kết, thi
đua đẩy mạnh phát triển KT-XH, đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ, TDTT, củng cố
quốc phòng - an ninh phấn đấu xây dựng quê hương Giao Phong anh hùng ngày càng
giàu đẹp, văn minh góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xã Giao Phong vinh dự được Chủ tịch
nước tặng Huân chương lao động hạng ba.
Thực
hiện mục tiêu Nghị quyết số 06-NQ/TU “Xây dựng Nông thôn mới nâng cao, kiểu
mẫu để đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn giàu có và thịnh
vượng, tiệm cận với khu vực đô thị”, xã Giao Phong sau khi hoàn thành xây dựng
NTM kiểu mẫu, tiếp tục thực hiện mô hình thí điểm xã NTM thông minh Giao Phong
(Quyết định số 969/QĐ-BNN-VPĐP).
Mô hình xã nông thôn mới thông
minh Giao Phong sẽ tận dụng tối đa và triệt để các chương trình dự án, các ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT) đã được đầu tư trang bị đồng bộ để sử dụng có
hiệu quả tương ứng vào các chỉ tiêu của xã nông thôn mới thông minh, với một số
nội dung và chỉ tiêu như sau:
Nội dung
|
Mục tiêu
|
Tiêu chí
|
Xây
dựng chính quyền điện tử định hướng chính quyền số
|
1. Cải cách hành
chính
|
1.1. Có dịch vụ công trực tuyến một phần (tương đương .mức độ 3 trở lên như
quy định
tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
43/2011/NĐ-CP) .
|
1.2.
Có dữ liệu phần mềm về đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
công/công tác hỗ trợ, điều hành của chính quyền.
|
1.3.
Có phổ biến thông tin (pháp luật, thông báo, hướng dẫn, ...) đến tận điện thoại
của người dân;
|
2. Kết nối công nghệ
|
2.1.
Dữ liệu hệ thống trung tâm điều hành thông minh cấp xã có thể chia sẻ/kết
nối dữ liệu với các địa phương khác và với cấp quản lý chính quyền
cao hơn;
|
3. Kết nối xã hội
|
3.1.
Thông tin liên lạc của tất cả cán bộ chính quyền được công khai cho
người dân;
|
3.2. Có xây dựng nhóm hành động địa phương để hỗ trợ, hướng dẫn người dân
trong xây dựng NTM và
chuyển đổi số.
|
3.3.
Có diễn đàn chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm phát triển NTM giữa các
làng/xã, người dân trên nền tảng số.
|
Hạ tầng số
|
4. Hạ tầng kết
nối Internet, hạ tầng dữ liệu
|
4.1. Tỷ lệ đáp ứng đường thuê bao kết nối
Internet trên số hộ dân của xã.
|
4.2. Tỷ lệ phủ sóng mạng di động trong
phạm vi xã (4G/5G).
|
4.3. Có mạng wifi miễn phí ở các điểm công
cộng (khu vực trung tâm xã, nơi sinh hoạt cộng
đồng, điểm du lịch cộng đồng,…).
|
4.4. Có hệ thống
quản lý dữ liệu cơ sở của
xã.
|
5. Sử dụng thiết
bị kết nối Internet
|
5.1. Tỷ lệ hộ dân sở hữu ít nhất 01 thiết bị điện thoại
thông minh hoặc máy tính có kết nối Internet.
|
5.2. Tỷ lệ cán bộ cán bộ xã, thôn sử dụng điện
thoại thông minh
có kết nối
internet.
|
Dịch vụ nông thôn
số
|
6. Trung tâm thông tin xã
|
6.1. Có hệ thống
quản lý thông tin dữ liệu kinh tế - xã hội của xã.
|
6.2. Có sử dụng
ứng dụng di động chung để cán bộ và người dân trong xã chia sẻ thông
tin, kết nối, tương tác, phản hồi về tình hình kinh tế xã hội của xã.
|
6.3. Có dịch vụ
thương mại số và thông tin điểm du lịch nông nghiệp, nông thôn
|
7. Ứng dụng công
nghệ số trong
sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp
|
7.1.
Có mô hình HTX ứng dụng công
nghệ số trong quản lý sản xuất và truy xuất
nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp,
có sự tham
gia của người dân.
|
7.2.
Có sản phẩm chủ lực được
kinh doanh trên
các mạng xã hội, các nền tảng thương mại điện tử.
|
8. Dịch vụ thanh toán trực tuyến
|
8.1. Tỷ lệ hộ dân sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến (điện, nước, môi
trường, học phí, hành chính
công…)
|
8.2. Tỷ lệ số cơ sở kinh doanh dịch vụ (có ĐKKD) ứng dụng giải pháp thanh toán trực
tuyến.
|
9. Y tế nông thôn
|
9.1.
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe bằng các ứng
dụng công nghệ thông tin.
|
9.2.
Trạm y tế có các trang thiết bị
phục vụ tư vấn, khám chữa bệnh từ xa như máy tính có kết nối internet, đường truyền camera, loa…
|
10. Giáo dục nông
thôn
|
10.1.
Ứng dụng công nghệ số quản trị
cơ sở giáo dục: Triển khai phần mềm quản trị nhà trường; triển khai dịch
vụ trực tuyến (kết nối gia đình và nhà trường, tuyển sinh đầu cấp,
thu phí dịch vụ giáo dục).
|
10.2.
Ứng dụng công nghệ số trong
giảng dạy các cơ sở giáo dục: Trang bị hạ tầng, thiết bị phục vụ chuyển đổi
số trong dạy, học; triển khai phần mềm dạy học trực tuyến, thi, kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập…
|
11. Phát triển
các mô hình dịch vụ nông
thôn khác
|
11.1.
Có dịch vụ ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, điều
hành (môi trường, vận chuyển, vận tải, thủy
lợi,…)
|
12. Nâng cao kỹ năng
số cho cán bộ và
người dân
|
12.1. Số lượng lớp đào tạo
nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ số cho người dân/cán bộ hằng
năm.
|
Kinh tế nông thôn
|
13. Sáng tạo trong
phát triển kinh
tế
|
13.1.
Ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển
đổi số trong
sản xuất, phân phối, kinh doanh các sản
phẩm đạt chuẩn OCOP
|
Quản lý môi trường
và ứng phó với BĐKH
|
16. Môi trường
nông thôn
|
16.4. Người dân nhận thông tin lịch trình thu
gom rác thải; nhận thông tin và thực hiện chi trả dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải qua ứng dụng công nghệ số
|
17. Ứng
phó BĐKH
|
17.
Người dân kịp thời nhận thông tin và được hướng dẫn biện pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu qua kênh thông tin tuyên truyền ứng dụng công nghệ
số.
|
Đảm bảo an
ninh trật tự, xã hội
|
18. Giám sát nông
thôn thông minh
|
18.1.
Có hệ thống camera giám sát an ninh, kết hợp ứng dụng phần mềm hỗ trợ giám
sát thông minh
|
18.2.
Có ứng dụng tương tác và xử lý phản ánh về an ninh trật tự của người dân cho
chính quyền xã
|
Trên cơ sở Đề xuất mô hình thí điểm xã NTM thông minh Giao Phong được UBND
huyện Giao Thuỷ thẩm tra; các Sở, ngành thẩm định. Ngày 18/3/2024, UBND tỉnh
Nam Định ban hành Quyết định số 518/QĐ-UBND phê duyệt đề xuất mô hình thí điểm
xã NTM thông minh xã Giao Phong, huyện Giao Thuỷ, với tổng kinh phí 11 tỷ đồng (ngân sách Trung ương là 5,5 tỷ đồng;
ngân sách huyện 1,0 tỷ đồng; ngân sách xã và huy động nguồn vốn hợp pháp khác
là 4,5 tỷ đồng).
Để thực hiện thành công mô hình thí điểm xã NTM thông minh Giao Phong giai
đoạn 2023-2025:
Thứ nhất, cần có sự vào cuộc quyết liệt của các
sở, ngành liên quan, UBND huyện Giao Thuỷ, đặc biệt là Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn, hỗ trợ về mặt kỹ thuật đối
với UBND xã Giao Phong trong quá trình triển khai thực hiện Mô hình;
Thứ hai, UBND
xã Giao Phong khẩn trương xây dựng kế
hoạch chi tiết trình UBND huyện Giao Thuỷ phê duyệt và triển khai thực hiện
mô hình đảm bảo đúng tiến độ, đạt kết quả như dự kiến và tuân thủ theo
đúng các quy định của pháp luật hiện hành; Tổ chức cung cấp thông tin,
tuyên truyền, vận động người dân và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tích cực tham gia xây dựng mô hình; cân đối bố trí nguồn đối ứng từ ngân
sách xã, huy động xã hội hóa từ đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn
và người dân tham gia thực hiện mô hình./.