Cần lưu ý quản lý chặt chẽ sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda J.E. Smith) - loài dịch hại mới ở Việt Nam
Theo thông báo của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp liên hợp quốc (FAO), một loài sâu hại ngô và các cây
trồng khác mới bùng phát, di trú, xâm nhập và gây hại nặng ở nhiều quốc gia
trên thế giới có tên tiếng anh là Fall Armyworm (viết tắt là FAW), tên khoa học là Spodoptera frugiperda J.E.
Smith, tên tiếng Việt là sâu keo mùa thu, thuộc Bộ cánh vảy (Lepidoptera), họ ngài đêm (Noctuidea). Loài sâu này có nguồn gốc
từ những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, lần đầu tiên phát hiện ở Châu
Phi vào tháng 01/2016. Từ năm 2016-2017 chúng đã nhanh chóng xâm nhập, lây lan
khắp châu Phi và gây thiệt hại nghiêm trọng, nhất là trên ngô. Sau đó lan sang
châu Á (từ tháng 5/2018 ở Ấn Độ); Đến
nay đã xuất hiện tại Banglades, Srilanka, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc và Việt
Nam.
Đây là loài sâu hại mới
xâm nhập, có khả năng di trú xa, gây hại nặng cho ngô và nhiều loại cây trồng
khác nên cần phải có biện pháp quản lý kịp thời và hiệu quả. Hiện nay, sâu keo mùa
thu đã xuất hiện và gây hại cục bộ tại một số tỉnh phía Bắc, Bắc Trung bộ và
Duyên hải Nam Trung bộ.
1. Phân bố
Loài sâu keo mùa thu đã được phát hiện gây hại tại các quốc
gia thuộc châu Á, châu Phi, châu Mỹ (Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Nam Mỹ) và một số quốc
gia tại châu Âu. Trong đó tại châu Á loài sâu hại này đã xuất hiện và gây hại
tại Ấn Độ, Banglades, Srilanka,
Myanmar, Thái Lan, Yemen, Trung Quốc và Việt Nam.
2. Ký chủ
Đây là loài sâu hại đa thực, gây hại trên 300 loài thực vật, hại nặng
trên nhóm cây họ hòa thảo (ngô, lúa, kê,
đậu phộng và mía). Ngoài ra cũng đã được phát hiện gây hại trên các loại
rau, cây bông.
3. Đặc điểm hình thái
a. Trứng
Trưởng thành đẻ trứng vào ban đêm. Đẻ thành ổ, xếp
thành hai, ba lớp trứng. Vị trí ổ trứng thường ở mặt dưới của lá.
Nếu mật độ trưởng thành cao, trứng có thể được đẻ ở mặt trên
của lá và thân. Mỗi ổ trứng khoảng 100 - 200 quả. Một trưởng thành
cái có sức đẻ từ 1.000 - 2.000 quả trứng. Thời gian trứng nở sau 2-10
ngày, thường là 2-4 ngày ở nhiệt độ 20-30°C.
Hình 1. Trứng của sâu Spodoptera
frugiperda
b. Sâu non
Sâu non có 6 tuổi. Pha sâu non kéo dài 14 - 21 ngày; Nếu
độ ẩm cao, nhiệt độ thấp thì thời gian pha sâu non kéo dài khoảng 30
ngày. Khi sâu non mới nở nhanh chóng di chuyển đến những vị trí
có lá non.
Hình 2. Sâu non của sâu Spodoptera frugiperda
c. Nhộng
Nhộng vũ hóa phần
lớn trong đất ở độ sâu 2-8 cm. Một số ít trường hợp bắt gặp hóa
nhộng giữa các lá, nách bẹ lá của cây ký chủ hoặc trong bắp
ngô.Thời gian pha nhộng 7-13 ngày. Đất cát pha thích hợp cho sự phát
triển của nhộng và tỷ lệ vũ hóa.
Hình 3. Nhộng của sâu Spodoptera frugiperda
d. Trưởng thành
Trưởng thành hoạt động về ban đêm. Từ khi vũ hóa đến
đẻ trứng có thể bay nhiều kilômét để tìm nơi đẻ trứng. Có thể
di chuyển xa hàng trăm kilômét nhờ gió. Trưởng thành sống trung
bình 12-14 ngày.
Hình 4. Trưởng thành của sâu Spodoptera frugiperda
4. Sự gây hại
Vòng đời loài sâu này được hoàn thành trong khoảng 30 ngày vào mùa
hè, 60 ngày vào mùa xuân, mùa thu và 80 - 90 ngày trong mùa đông. Lứa sâu phụ
thuộc vào điều kiện môi trường. Loài này không có khả năng gây bệnh trên cây
trồng.
Hình 5. Vòng đời của sâu Spodoptera frugiperda
Sâu non có khả năng gây hại trên lá, các bộ phận
non của cây, sâu non mới nở có thể
nhả tơ để nhờ gió phát tán đến các cây khác gần đó để gây hại. Sâu non tuổi 1-2 ăn
biểu bì ở mặt dưới của lá non gây ra các vết hình vuông hoặc
hình chữ nhật màu trắng đặc trưng. Sâu non tuổi lớn hơn ăn khuyết
lá; Nếu mật độ, nguồn thức
ăn khan hiếm chúng ăn cả các phần xanh, mềm của cây. Sâu non tuổi
lớn có thể cắn chết sâu tuổi nhỏ. Mật độ từ 0,2 - 0,8 sâu non trên mỗi cây trong
giai đoạn muộn có thể làm giảm năng suất từ 5 - 20%.
Hình 6. Gây hại trên Ngô của sâu Spodoptera frugiperda
5. Thiên địch
Theo CABI, thành phần thiên địch của sâu
keo mùa thu sâu có 53 loài ong ký sinh trên toàn thế giới. Ở Mexico có 11 loài,
ghi nhận tỷ lệ ký sinh 20%. Một số loài phổ biến là: 5 loài thuộc họ braconids là Rogas vaughani Muesebeck,
R. laphygmae Viereck, Chelonus insularis Cresson, C. cautus Cresson,
Glyptapanteles militaris Walsh; 2 loài thuộc họ Ichneumonids Neotheronia sp; 1 loài thuộc họ Ophion flavidus Brulle;
1 loài thuộc họ
eulophid Euplectrus plathypenae Howard. Ruồi ký sinh sâu non thuộc họ Tachinidae chiếm khoảng 6%. Ở Mỹ loài ong ký sinh Cotesia
marginiventris (Cresson) và Chelonus
texanus (Cresson) (Hymenoptera: Braconidae) và loài ruồi ký sinh Archytas marmoratus
(Townsend) (Diptera: Tachinidae) phổ biến trên sâu non. Nấm ký sinh: B.
thuringiensis, Beaveria
globulifera, Metarhizium
anisopliae, Beauveria bassiana. Tuyến trùng tấn công tiền nhộng: Steinernema
carpocapsae (Weiser) và S.
Riobravis./
Nguyễn Quốc Việt - Phụ trách phòng BVTV (Chi cục Trồng trọt và BVTV
Nam Định)
Tài liệu tham khảo
- Công văn số 351/BVTV-TV ngày
19/02/2019 của Cục Bảo vệ thực vật về việc điều tra và theo dõi sâu keo mùa
thu.
- Công văn số 17/GĐKDTV/CV ngày 22/02/2019 của
Trung tâm Giám định Kiểm dịch thực vật - Cục Bảo vệ thực vật về việc Hướng dẫn
thu thập mẫu định loại sâu keo mùa thu.
- Công văn số 937/BVTV-TV
ngày 17/4/2019 của Cục Bảo vệ thực vật về kết quả giám định sâu keo mùa
thu ở Việt Nam.
- Nguồn tài liệu và hình ảnh theo:
+ John L.Capinera (2017). http://entnemdept.ufl.edu/creatures/field/fall_armyworm.htm;
+ Website: https://www.cabi.org/isc/datasheet/29810.